Kế hoạch bảo vệ và phục hồi hệ sinh thái biển giai đoạn 2025 - 2030: Bước đi chiến lược nhằm phát triển kinh tế biển bền vững (30-10-2025)

Vùng biển của Việt Nam với vị trí chiến lược và nguồn tài nguyên đa dạng, luôn là một phần không thể tách rời trong chiến lược phát triển bền vững của Việt Nam. Tuy nhiên, áp lực từ phát triển kinh tế, khai thác quá mức và biến đổi khí hậu đang đe dọa nghiêm trọng đến các hệ sinh thái biển của nước ta. Nhận thức rõ điều này, Chính phủ đã có cam kết mạnh mẽ và cụ thể, được thể hiện rõ qua “Đề án mở rộng, thành lập mới các khu bảo tồn biển (KBTB), khu bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản, phục hồi các hệ sinh thái biển đến năm 2030”, với mục tiêu chiến lược nhằm đảm bảo diện tích các khu bảo tồn biển, ven biển đạt 6% diện tích tự nhiên vùng biển Việt Nam.
Kế hoạch bảo vệ và phục hồi hệ sinh thái biển giai đoạn 2025 - 2030: Bước đi chiến lược nhằm phát triển kinh tế biển bền vững
Ảnh minh họa

Kế hoạch hành động của Cục Thủy sản và Kiểm ngư vạch ra 15 nhiệm vụ cụ thể, được phân công rõ ràng, nhằm tạo ra một mạng lưới KBTB bền vững và quản lý hiệu quả nguồn lợi thủy sản, kéo dài từ năm 2025 đến 2030. Để đảm bảo việc triển khai Kế hoạch được hiệu quả và đúng hướng, công tác kiểm tra, đánh giá phải được tiến hành thường xuyên, nghiêm túc. Phòng Bảo vệ và Phát triển nguồn lợi thuỷ sản là đơn vị chủ trì được giao nhiệm vụ tổ chức kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện Đề án hàng năm trong giai đoạn 2025 - 2030 với sự phối hợp của các Phòng, các đơn vị có liên quan. Mục tiêu nhằm đảm bảo nội dung, nhiệm vụ và giải pháp được thực hiện theo đúng kế hoạch, đạt được các mục tiêu đã đề ra trong Đề án. Bên cạnh các Báo cáo kết quả kiểm tra và các Văn bản chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương thực hiện Đề án, công tác kiểm tra, đánh giá còn được thể hiện qua các hội nghị sơ kết, tổng kết thực hiện Đề án nhằm đánh giá kết quả, xác định điểm mạnh/yếu, rút kinh nghiệm, chia sẻ ý kiến, và đề ra các hướng điều chỉnh, cải tiến cho Đề án trong tương lai, nhằm nâng cao hiệu quả và đạt được mục tiêu ban đầu.

Để tìm kiếm và xác định được các khu vực mới có tiềm năng để tăng cường diện tích bảo tồn, hoàn thành mục tiêu 6%, kể từ năm 2026, sẽ tiến hành điều tra xác định các khu vực có tiềm năng xác lập khu vực bảo tồn có hiệu quả khác ở các vùng biển Việt Nam. Cùng với đó, tiến hành thành lập mới và mở rộng mạng lưới các khu bảo tồn biển theo quy hoạch đã được phê duyệt giai đoạn 2026 - 2030 nhằm tăng cường sự hợp tác giữa các Ban quản lý KBTB, cộng đồng địa phương, cơ quan quản lý, tổ chức, cá nhân, để thành lập và quản lý hiệu quả các KBTB, tạo mối liên hệ và tăng cường hiệu quả quản lý mạng lưới KBTB, đồng thời tiến hành kiểm tra, đánh giá hiệu quả quản lý, hoạt động của các khu vực biển được bảo tồn, bảo vệ và phục hồi để đảm bảo các biện pháp bảo tồn và quản lý được triển khai hiệu quả. Trong giai đoạn 2028 - 2030, sẽ tiến hành điều tra, đánh giá tổng thể hiệu quả bảo tồn, bảo vệ, phục hồi hệ sinh thái biển giai đoạn 2021-2030 nhằm đánh giá tổng thể hiệu quả của giai đoạn này, từ đó tạo cơ sở đề xuất các giải pháp/hoạt động cho giai đoạn tiếp theo.

Để bảo tồn hiệu quả, cần phải có cơ chế tài chính minh bạch và ứng dụng công nghệ hiện đại. Do đó, cần xây dựng cơ chế chi trả dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên. Đây là nhiệm vụ then chốt nhằm xây dựng cơ chế chi trả dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên tại các KBTB và khu bảo vệ nguồn lợi, góp phần đảm bảo tài chính bền vững cho các khu bảo tồn. Ngoài ra, sẽ tiến hành đánh giá khả năng lưu trữ carbon của các hệ sinh thái biển điển hình thông qua việc đánh giá khả năng hấp thụ và lưu trữ carbon của hệ sinh thái biển, từ đó đề xuất các giải pháp kinh tế và bảo tồn hiệu quả.

Việc ứng dụng công nghệ trong quản lý hệ sinh thái biển sẽ giúp quản lý hiệu quả, bền vững hơn. Đề án xây dựng kế hoạch ứng dụng hệ thống thông tin địa lý (GIS) và công nghệ viễn thám trong quản lý hệ sinh thái biển thông qua hệ thống bản đồ phân bố hệ sinh thái biển, công nghệ cảnh báo sớm các hiện tượng bất thường (như nhiệt độ tăng, thuỷ triều đỏ, axit hoá đại dương), và cơ sở dữ liệu không gian số hoá.

Sự thành công của công tác bảo tồn phụ thuộc lớn vào sự đồng thuận và sinh kế của cộng đồng địa phương. Do đó, cần tăng cường truyền thông nâng cao năng lực về bảo tồn, bảo vệ và phục hồi hệ sinh thái biển nhằm mục tiêu nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, người dân và các đối tượng có liên quan thông qua các hình thức đa dạng như các lớp tập huấn, bộ tài liệu tập huấn, các phóng sự, clip, chuyên đề, bài viết, cùng các cuộc thi, sự kiện truyền thông.

Để đảm bảo sự thành công của Đề án, cần xây dựng chính sách chuyển đổi nghề, tạo sinh kế bền vững cho cộng đồng dân cư nhằm hỗ trợ sinh kế bền vững cho cộng đồng dân cư sống trong và xung quanh các KBTB, ven biển. Cùng với đó, phải xây dựng và triển khai thí điểm mô hình quản lý và đa dạng hoá sinh kế hiệu quả tại một số khu vực biển được bảo tồn với sự tham gia của doanh nghiệp và cộng đồng. Ngoài ra, cần có cơ chế, chính sách để khuyến khích và huy động nguồn lực trong và ngoài nước (thông qua các tổ chức, cá nhân) đầu tư cho các hoạt động bảo tồn, bảo vệ và phục hồi hệ sinh thái biển.

Để quản lý đầu tư và hình thành khu bảo tồn một cách chuẩn mực, cần có các định mức kinh tế kỹ thuật rõ ràng. Do đó, Kế hoạch cũng nêu rõ nhiệm vụ xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật hình thành khu bảo tồn biển và định mức kinh tế - kỹ thuật đầu tư cơ sở hạ tầng cho các khu bảo tồn biển. Đây sẽ là căn cứ để hình thành và đầu tư cơ sở hạ tầng cho các KBTB vận hành hiệu quả.

Để triển khai thành công Kế hoạch này, không chỉ có sự tham gia của các đơn vị trong Cục Thủy sản và Kiểm ngư mà còn có sự phối hợp của các đơn vị như các Viện nghiên cứu, Trường Đại học có liên quan cùng với các Tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ, các doanh nghiệp trong và ngoài nước cùng chung tay thực hiện.

Hương Trà

Ý kiến bạn đọc

Tin khác